Chế phẩm sinh học – Chuẩn bị tốt điều kiện trước khi tiến hành nuôi trồng thủy sản
Ứng dụng các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản hiện nay được coi là một giải pháp hỗ trợ mang tính tất yếu để ngành nuôi tôm công nghiệp tại nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ổn định và phát triển bền vững.
Việc lạm dụng hóa chất, kháng sinh trong nuôi tôm thâm canh hiện nay đã phá vỡ cân bằng sinh thái và tác động xấu đến môi trường, chất lượng sản phẩm kém và tồn lưu các hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng đang tạo nên rào cản trong việc xuất khẩu tôm Việt Nam ra thị trường thế giới.
Vai trò của chế phẩm sinh học
Ngày nay, chế phẩm sinh học được coi là một công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong ao nuôi, tạo nền tảng vững chắc cho phần lớn hoạt động nuôi trồng thủy sản trên thế giới. Chế phẩm sinh học đã được chấp nhận rộng rãi để khống chế dịch bệnh, tăng sức đề kháng. Khác với biện pháp hóa học và kháng sinh, chế phẩm sinh học cung cấp một phương thức an toàn bền vững đối với người nuôi và tiêu dùng.
Chế phẩm sinh học có khả năng chống nhiễm trùng do vi khuẩn và virus, kích thích hoạt động của hệ miễn dịch,… Vì chế phẩm sinh học tác động làm ổn định khu hệ vi sinh vật đường ruột, làm tăng các vi khuẩn có ích (các vi khuẩn sinh vitamin, sinh chất kháng khuẩn, vi khuẩn phân giải đường bột…), làm giảm các vi khuẩn có hại.
Trong nuôi trồng thủy sản, chế phẩm sinh học còn là chế phẩm xử lý môi trường. Thay cho mục đích chủ yếu là tiêu diệt các bào tử vi khuẩn, chế phẩm sinh học được sản xuất với mục đích chủ yếu là kích thích sự gia tăng của các vi sinh vật có lợi trong ao nuôi.
chế phẩm sinh học Bacillus sp, Lactobacillus, Nitrosomonas sp, Nitrobacter sp, Clostridium sp
Người ta cho rằng, bất kỳ một chế phẩm sinh học nào cũng phải đạt được 3 quá trình sau:
– Khống chế sinh học: Những dòng vi khuẩn có ích trong chế phẩm có khả năng sinh các chất kháng khuẩn ví dụ bacteriocin để tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh trong ao.
– Tạo sức sống mới: Các vi khuẩn trong chế phẩm khi đưa vào ao sẽ phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và hoạt tính, có khả năng tồn tại cả trong môi trường và trong đường ruột, ảnh hưởng có lợi đối với vật nuôi.
– Xử lý sinh học: Khả năng phân giải các chất hữu cơ trong nước giải phóng axít amin, glucose, cung cấp thức ăn có vi sinh vật có ích, giảm thiểu thành phần nitơ vô cơ như amoni, nitrit, nitrat, giảm mùi hôi thối, cải thiện chất lượng nước.
Việc sử dụng các vi sinh vật hữu ích nhằm cạnh tranh với các vi khuẩn gây bệnh đã được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi, thay thế cho việc sử dụng hóa chất, kháng sinh là một giải pháp quan trọng kiểm soát bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
Thành phần của chế phẩm probiotic thường là một tập hợp các chủng vi sinh vật sống, được tuyển chọn, tối ưu hóa, làm khô bằng phun sấy, đóng khô hoặc bọc trong alginat.
Một thành phần khác cũng được thấy trong chế phẩm sinh học đó là tập hợp các enzym có nguồn gốc vi sinh vật như amylase, proteose, lipase, cellulose.
Các vi sinh vật được lựa chọn làm chế phẩm sinh học phải có đặc điểm sau đây:
– Không sinh độc tố, không gây bệnh cho vật chủ và không ảnh hưởng xấu tới hệ sinh thái môi trường, chitinase, một số vitamin thiết yếu hoặc axit amin và chất khoáng,… nhằm kích thích hoạt tính ban đầu của vi sinh vật của chế phẩm và xúc tác cho sự hoạt động của enzym trong môi trường.
– Có khả năng bám dính niêm mạc đường tiêu hóa và các mô khác của vật chủ, cạnh tranh vị trí bám với các vi sinh vật gây bệnh, không cho chúng tiếp xúc trực tiếp với các cơ quan của cơ thể.
– Có khả năng sinh các chất ức chế, ngăn cản sự sinh trưởng mạnh mẽ của các vi sinh vật gây bệnh. Các chất này gồm nhiều loại có thể tác động đơn lẻ phối hợp với nhau, bao gồm các chất kháng sinh, bacteriocin, siderophore, lysozym, protease, hydroperoxit,…
– Có khả năng sinh trưởng nhanh, cạnh tranh thức ăn, hóa chất, năng lượng với các vi sinh vật có hại. Ví dụ vi khuẩn probiotic có khả năng sinh siderophore, liên kết với ion sắt, làm cho vi sinh vật gây hại không sinh trưởng được vì thiếu sắt.
– Tăng cường khả năng miễn dịch, tăng cường đáp ứng miễn dịch tự nhiên ở tôm và khả năng tạo thành kháng thể ở cá.
– Có khả năng cải thiện chất lượng nước ao nuôi do sự hình thành hàng loạt enzyme phân giải các chất hữu cơ, làm giảm hàm lượng BOD, giảm các khí độc như amoniac, H2S,… Không những thế, sản phẩm trao đổi chất của vi sinh vật probiotic còn cung cấp enzyme, các nguyên tố đa, vi lượng cho vật chủ, giúp chúng sử dụng thức ăn hiệu quả hơn và do đó tăng trưởng tốt hơn.
Rõ ràng mối lo lắng về sự xuất hiện các vi khuẩn kháng thuốc từ ao nuôi trồng thủy sản do sử dụng hóa chất, kháng sinh, có thể truyền gen kháng thuốc cho các vi khuẩn gây hại cho người, làm cho kháng sinh không còn hiệu nghiệm để điều trị bệnh cho người nữa, sẽ được giải tỏa nếu thay thế bằng biện pháp sử dụng chế phẩm sinh học. Hiện nay, việc sử dụng chế phẩm sinh học là giải pháp ưu việt nhất để có được năng suất, chất lượng, hiệu quả và sự phát triển bền vững của thủy sản nuôi.
Chế phẩm sinh học làm giảm chất hữu cơ trong ao nuôi tôm
Ứng dụng các chế phẩm sinh học
Trước tình trạng thường xuyên gặp nhiều rủi ro và thiệt hại do dịch bệnh, ô nhiễm môi trường. Việc sử dụng các chế phẩm sinh học đang là giải pháp giúp môi trường ao nuôi luôn ổn định, kiểm soát được dịch bệnh, sinh trưởng, phát triển tốt trên đàn thủy sản nuôi.
Các chế phẩm sinh học đều có tác dụng chính là phòng bệnh cho tôm, cá, cho nên sử dụng càng sớm càng tốt để phát huy tốt hiệu quả phòng bệnh. Trước khi thả giống vào ao nuôi, đưa chế phẩm sinh học vào nước ao để phục hồi lượng vi sinh vật có lợi và tái tạo nguồn thức ăn tự nhiên.
Ngoài ra, trong thành phần của một số chế phẩm sinh học có chứa các enzyme, vitamin, vi chất và khoáng chất có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và giúp hấp thu tốt thức ăn, bổ sung đầy đủ các dinh dưỡng thiết yếu cho môi trường ao nuôi,… Để nuôi tôm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và vệ sinh thực phẩm thì chế phẩm sinh học cần được ứng dụng trong tất cả các khâu của quá trình nuôi tôm.
Trước khi thả giống tháo cạn nước trong ao, dọn bùn đáy ao và sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý bùn đen ở đáy ao, phơi đáy 10 – 15 ngày, cày xới đáy ao để các khí độc NH3, H2S thoát ra khỏi đáy ao về tạo điều kiện thuận lợi cho hệ vi sinh vật phân giải ở đáy ao phát triển mạnh. Bón vôi cải tạo đáy và bờ ao, cấy nước và diệt khuẩn với các sản phẩm không độc cho tôm.
Đối với những ao nuôi khó gây màu nước có thể sử dụng chế phẩm sinh học để gây màu nước. Với những ao nuôi có đáy bị nhiễm phèn nặng, dùng chế phẩm sinh học chuyên xử lý phèn có chủng vi sinh Thiobacillus spp để xử lý. Sử dụng chế phẩm sinh học để gia tăng hàm lượng vi sinh vật có lợi trong ao nuôi. Kiểm tra thành phần vi sinh trong ao khi đạt yêu cầu thì tiến hành thả giống.
Có thể thấy, việc áp dụng các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản đang tạo nên những bước đột phá khi giúp thủy sản nuôi hấp thụ dinh dưỡng tốt, tăng cường sức đề kháng. Do vậy, sử dụng chế phẩm sinh học giúp nâng cao năng suất, chất lượng, không gây tác động xấu đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tìm hiểu thêm về các chế phẩm sinh học phổ biến hiện nay tại đây
Ngọc Gia Phát – Nhập khẩu & Phân phối nguyên liệu hóa chất hàng đầu
Chúng tôi tự hào là đối tác đáng tin cậy trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu, hóa chất phục vụ ngành thủy sản, chăn nuôi, thú y và nông nghiệp. Chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm chất lượng cao như chế phẩm sinh học, Yucca, hóa chất xử lý nước và dinh dưỡng bổ sung, đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của doanh nghiệp sản xuất thuốc… Đồng thời, chúng tôi luôn đồng hành cùng bà con nông dân trong hành trình phát triển ao nuôi bền vững.
Địa chỉ: Lô R28A đường số 8, KCN Hải Sơn mở rộng (GĐ 3+4), X. Đức Hòa Hạ, H. Đức Hoà, T. Long An
Phone/Zalo: 0918 978 519 – 0947 487 685 – 0903 405 117
Email: ngocgiaphat.co@gmail.com – www.ngocgiaphat.com
Facebook: nlts.NgocGiaPhat